Phân biệt và hiểu rõ về: "Bảng mã", "Font chữ" & "Kiểu gõ"

  01/01/2017
Cách dùng  và hiểu rõ về: Bảng mã, font chữ, kiểu gõ
 
1. Bảng mã và font chữ:
- Bảng mã: Là 1 tập hợp nhiều font chữ khác nhau, có cùng 1 thuộc tính.
- Các font chữ trong cùng 1 bảng mã thì phải dùng đúng bảng mã đó mới dùng được
* Vậy có các loại bảng mã nào phổ biến và cách phân biệt font chữ thuộc bảng mã nào?
 
Các bảng mã phổ biến hiện nay gồm:
 
Bảng mã Unicode: Tập hợp nhiều Font chữ không có các ký tự đầu tiên như các bảng mã trên. Thường do nước ngoài làm.

      Ví dụ: Arial, Time New Roman, Verdana,...v.v...nhóm font UTM: font unicode đã được Việt hoá, Hiện nay nhiều người dùng font này , rất tiện lợi.

Bảng mã này là chuẩn quốc tế. Việt Nam đang thống nhất theo chuẩn bảng mã này. Mọi phần mềm đánh tiếng Việt trên máy tính hiện nay đều hỗ trợ tính năng để gõ được bảng mã Unicode thành tiếng Việt.
Bảng mã Bảng mã ABC: gồm tập hợp nhiều Font chữ có tên bắt đầu bởi ký tự: ".Vn" hoặc ".VN": 
      Ví dụ: .VnTime (đây là kiểu chữ thường) và .VNTimeH (đây là kiểu chữ Hoa) v.v...
Bảng mã này trước đây phổ biến ở miền Bắc. Kèm với nó là phần mềm giúp gõ được chữ tiếng Việt trên máy tính là phần mềm Unikey.
Bảng mã VNI-Windows : gồm tập hợp nhiều Font chữ có tên bắt đầu bởi ký tự: "VNI- ".
      Ví dụ: Vni-Times, VNI-Helve, VNI-Helve-Condense, VniHelvetica, Vni-Aptima  v.v...
Bảng mã này trước đây phổ biến ở miền Nam. Kèm với nó là phần mềm giúp gõ được chữ tiếng Việt trên máy tính là phần mềm Unikey.
Bảng mã Vietware X: gồm tập hợp nhiều Font chữ có tên bắt đầu bởi ký tự: "Vn"
      Ví dụ: VnArial, VnTimes New Roman..v.v...
Bảng mã này trước đây phổ biến ở miền Trung. Kèm với nó là phần mềm giúp gõ được chữ tiếng Việt trên máy tính là phần mềm Unikey.
+ Bảng mã Vietware F: gồm tập hợp nhiều Font chữ (kiểu chữ) có tên bắt đầu bởi ký tự: "SVN"
      Ví dụ: SVNarial, SVNarial H, SVNtimes New Roman, SVNtimes New Roman H..v.v.. Font chữ có đuôi H là thể hiện chữ hoa. Font chữ không có đuôi H là thể hiện chữ thường. Kèm với nó là phần mềm giúp gõ được chữ tiếng Việt trên máy tính là phần mềm Unikey.
+ Trên đây là những bảng mã tiêu biểu.
 

2. Áp dụng phần mềm gõ tiếng Việt trên máy tính:

Hiện nay chủ yếu dùng phần mềm Unikey: 
UniKey – Bộ gõ tiếng Việt miễn phí phổ biến nhất
Bộ gõ tiếng Việt UniKey là một trong những phần mềm không thể thiếu đối với người dùng máy tính, giúp ích rất nhiều trong soạn thảo văn bản, thiết kế đồ hoạ. Đặc biệt, UniKey hoàn toàn miễn phí, gọn nhẹ, sử dụng đơn giản, không cần cài đặt.

Câu hỏi: Bảng mã nhiều như vậy, font chữ nhiều loại như vậy thì gõ tiếng Việt như thế nào?
* Đáp: Để đánh văn bản chuẩn bạn làm các bước sau:

- Bước 1: Ví dụ: Muốn đánh bằng font unicode
- Bước 2: Mở phần mềm Unikey, rồi chọn bảng mã unicode
- Bước 3: Đánh văn bản: ví dụ đánh chữ Hà Nội  rồi chọn font mình thích trong loại fonr unicode, vì dụ font: Times New Roman, văn bản vậy là hoàn thành.
- Bước 4: Kiểu gõ : Có 2 kiểu gõ tiếng Việt phổ biến: phần mềm giúp gõ được chữ tiếng Việt trên máy tính là phần mềm Unikey.
+ Gõ kiểu Telex (chữ kết hợp chữ thành dấu: ví dụ AA = Â. Phổ biến ở miền Bắc và miền Trung.
+ Gõ kiểu Vni (chữ kết hợp số = chữ có dấu ví dụ: A1 = Á). Phổ biến ở miền Nam vì hay dùng gõ vừa Tiếng Anh, vừa Tiếng Việt (gõ tiếng Anh mà 2 chữ AA liền nhau thì thành chữ Â bất tiện, nên dùng kiểu gõ Vni tiện hơn, nhưng thích gõ tiếng Việt lúc nào cũng được, không phải đặt lại chức năng phần mềm gõ tiếng Việt).
Cách gõ theo từng bảng mã
 
3. Thống nhất bảng mã:
- Bảng mã unicode (mà đơn cử là 2 font phổ biến "Arial" và "Time New Roman") bất cứ máy tính nào cũng có sẵn. Nên nếu văn bản dùng bảng mã Unicode thì máy nào cũng đọc được. nhóm font UTM: font unicode đã được Việt hoá, Hiện nay nhiều người dùng font này , rất tiện lợi. Còn các Bảng mã Việt Nam (TCVN3, Vietware, Vni..) thì có máy cài có máy không. 
- Để hội nhập quốc tế, để gửi file cho những người bạn ở nước ngoài  (họ có font chữ tiếng Việt ), khác vùng miền đọc được tiếng Việt dễ dàng, nên chúng ta sớm chuẩn hóa trong mọi văn bản, tài liệu, file, mail, bản vẽ... dùng toàn bộ font Unicode.

     --> Đừng để tình trạng file bạn gửi đi để rồi người nhận lại mất công phản hồi: này bạn ơi, file bạn chữ loằng ngoằng không đọc được. Rồi bạn lại mất công đi giải thích hoặc lại chuyển mã... tốn thời gian lãng phí công sức tiền bạc.


4. Cách để đọc được file tiếng việt mà bạn thấy chữ loằng ngoằng:
     Nguyên nhân chủ yếu:
- Máy tính của bạn không có loại font chữ mà tài liệu đã sử dụng.
1. Bước 1: Đưa con trỏ chuột vào vùng văn bản. Nhìn vào ô font chữ để xem tên của font chữ đó là gì.
2. Bước 2: dựa vào cái tên font chữ ở trên chúng ta sẽ biết được nó thuộc loại bảng mã nào (theo cách phân biệt ở trên).
3. Bước 3: 
- Chọn văn bản và định dạng lại bằng bất cứ loại font CÙNG BẢNG MÃ mà trên máy tính bạn đang có. Lúc đó tiếng việt văn bản sẽ hiện ra và đọc được.
Hoặc Tìm và Cài thêm các loại font mà máy bạn chưa có.
4. Bước 4: Đọc văn bản OK thôi.

5. Có những dấu đặc biệt trong soạn thảo văn bản không phải ai cũng biết:

Đánh shift  + {{  2 lần = {

Đánh shift  + }}  2 lần = }

Đánh shift  +   dấu gạch chéo ngược    = |

Đánh caps lock  +  [[ 2 lần = [

Đánh caps lock  +  ]] 2 lần = ]

Phím tắt Windows:

  • Windows + L: Lập tức khóa máy. Rất tiện lợi và nhanh chóng khi bạn có việc đột xuất phải đi ra ngoài khi đang làm việc.
  • Windows + E: Mở cửa sổ Windows Explorer. Thay vì bạn phải rê chuột đến biểu tượng My Computer trên desktop, rồi nhấp chuột phải chọn Explore, chỉ một thao tác đơn giản có cùng tác dụng nhưng bạn mất chưa đầy 1 giây để thực hiện!
  • Alt + Backspace: Thực hiện lại hành động gần nhất trước đó trong soạn thảo văn bản. Một sự thay thế cho Undo (Ctrl + Z).
  • Nếu bạn đang có quá nhiều cửa sổ trên màn hình và muốn truy cập ngay lập tức vào màn hình desktop, hãy sử dụng tổ hợp phím sau: phím Windows + D

Những lưu ý khi gõ tiếng Việt:

     Hãy lưu ý, các dấu: chấm (.), phẩy (,), hai chấm (: ), chấm phẩy (,) gạch ngang (-), cần gõ liền với chữ đằng trước rồi mới ấn cách (space). Các dấu: đóng mở ngoặc (‘, “, ’, ”) cần gõ cách với chữ đằng trước và liền với chữ đằng sau.

   Ví dụ:

   * Đánh đúng: Trong đócó rất nhiều điều cần biết. 

   * Đánh sai: Trong đó , có rất nhiều....